XƯA NAY LÀ TẤT CẢ. TRI THỨC VÀ CUỘC ĐỜI. VŨ TRỤ VÀ CON NGƯỜI. CÙNG HÒA CHUNG NHỊP SỐNG

Thứ Tư, 25 tháng 4, 2012

NGÀN NĂM THƯƠNG NHỚ(Đăng lại)


                                      NGÀN NĂM THƯƠNG NHỚ
               Rước mẹ về nơi an nghỉ cuối cùng
             
                                    Trọn đời vách nát, nhà siêu,
            Quanh năm tần tảo sớm chiều nương thân.
        Nuôi con chẳng quản nhọc nhằn,
            Công thành danh đạt, đẹp phần Gia Phong.
        Giữ tròn chữ hiếu ,chữ trung,
            Phụng thờ Tiên Tổ,thay chồng nuôi con.
       “Mẹ đi” cách trở núi non,
            Lệ sầu khóe mắt mỏi mòn nhớ thương.
      Bốn năm biền biệt âm dương,
           Mẹ nằm chiếu đất màn sương não nề.
      Hôm nay đưa, rước mẹ về,
           Lâu đài tráng lệ, bốn bề gió trăng.
      Lầu cao, vườn rộng, đất bằng,
           Thiên đường cực lạc mẹ nằm nghỉ ngơi.
      Cháu con ghi tạc muôn đời,
          Ngàn năm thương nhớ mẹ nơi suối vàng.

               Các con cháu, chắt bái lạy!
            Tháng một năm Tân Mão 2011

THĂM MỘ MẸ

    

                                           THĂM MỘ MẸ (Đăng lại)
                                                   8-3-2012

                         Con về thăm mẹ chiều quê,
                           Khói hương nghi ngút,não nề sương bay.
                         Gía hạc đưa mẹ vờn mây,
                           Bồng bềnh dáng mẹ trong mây bồng bềnh …
                       Đẹp như đức mẹ thiên thần,
                          Đầu năm cưỡi hạc du xuân quê nhà.
                       Bóng hình của mẹ vời xa,
                           Con về tìm mẹ tặng hoa chúc mừng.
                      Hai hàng ngấn lệ rưng rưng,
                           Lẵng hoa hiếu thảo,kính dâng lên người.
                       Mẹ đi đẹp trọn cuộc đời,
                          Thiên đường an nghỉ,mẹ nơi suối vàng.
                                    Huudoandongtrieu

Chủ Nhật, 22 tháng 4, 2012

BIỆT HỮU NHÂN(Lý Bạch)



Phiên âm
     Thanh sơn hoành bắc quach,
     Bạch thủy nhiễu đông thành.
     Thử địa nhất vi biệt,
     Cô bồng vạn lý chinh.
     Phù vân du tử ý,
     Lạc nhật cố nhân tình.
     Huy thủ tự tư khứ,
     Tiêu tiêu ban mã minh.
Dịch thơ:
           Thành bắc ngang tầm núi xanh,
               Phía đông nước trắng,quẩn quanh chân thành.
            Nơi đây tôi tiễn chân anh,
               Một thân muôn dặm đồng hành cùng ai?
           Mây trôi dong duổi sức trai,
               Chiều về ta lại nhớ hoài khôn nguôi.
          Vẫy tay bạn đã xa rồi,
                Ngựa rung tiếng nhạc,bồi hồi lòng ta.
                                        Hưudoandongtrieu 20-4-2012

Thứ Sáu, 20 tháng 4, 2012

CHIẾT TỰ(chơi chữ)


                                 CHIẾT TỰ(chơi chữ)
Chiết tự là hình thức phân tích chữ Hán thành từng bộ phận để thành chữ mới,có ý nghĩa khác chữ ban đầu,dùng hình tượng để nhận biết. 

CỔ XƯA
AN NỮ KHỬ,THỈ NHẬP VI GIA
Chữ an (安êm đềm) bỏ chữ nữ (女con gái )ở trong,đưa vào chữ thỉ( 豕con heo) thành chữ gia (家nhà) .
TÙ NHÂN XUẤT VƯƠNG LAI THÀNH QUỐC.
Chữ tù (囚giam cầm) bỏ chữ nhân (人người) ở trong, thêm chữ vương(王vua)vào trong thành chữ quốc (国nước)
Trai họ Vương(王vua), đầu đội nón trúc (竹cây tre),tuổi mới hai mươi (二十) hà trúcTOÁN dã(là chữ TOÁN))
Gái họ Bạch (白trắng )lưng thắt bao tơ(ty 絲 ),tuổi vừa (木mười tám),bất diệc LẠC hồ(là chữ LAC)
TOÁN:Làm toán,tính toán
LẠC:vui mừng
 
NGUYỄN DU (T.K)

Sở Khanh viết thư hẹn Kiều bỏ trốn lầu xanh:
“Mở xem một bức tiêu mai,
Rành rành tích (昔xưa) việt (越vượt qua) có hai chữ đề.”
Tích: (十十 日) Chấp nhất nhật :Ngày hai mươi mốt.
Việt; ( 戌) Tẩu tuất: Trốn vào giờ Tuất .
Kiều nhớ lại khi Thúc Sinh qua cửa sổ vào với Kiều.
“Đêm thu gió lọt song đào,
Nửa vầng trăng khuyết ba sao giữa trời.” là chữ Tâm (心)
Tên của Thúc Sinh là Thúc Kỳ Tâm.
Kiều trách Thúc Sinh:
“Người đâu sâu săc nước đời,
Mà chàng THÚC phải ra người BÓ tay.”
Chữ THÚC (束) có nghĩa là BÓ.
 
NGUYỄN MINH TƯ

Âp(阝)nguyên()còn đó ngày nào,
Vẫn hồn quê cũ dạt dào nước non.
Nhật() nguyệt( ) mãi mãi trường tồn,
Như hình với bóng sắt son muôn đời.
Thượng điền() ánh bạc sáng ngời,
“Nửa vành trăng khuyết giữa trời sao ba”()
Giaỉ nghĩa:
Chữ ấp đi liền chữ nguyên:là chữ Nguyễn()
Chữ nhật đi liền chữ nguyệt:là chữ Minh()
Trên chữ điền dưới chữ tâm:là chữ Tư( )
HỒ CHÍ MINH
囚人出去或為國
患過頭時始見忠
人有憂愁優點大
籠開竹閂出真龍
Phiên âm:
CHẾT TỰ
Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc,
Họan quá đầu thì thủy kiến trung.
Nhân hữu ưu sầu,ưu điểm đại,
Lung khai trúc sản xuất chân long.
Giaỉ nghĩa
Chữ tù (囚giam cầm) bỏ chữ nhân (人người) thaychữ hoặc (或chữ không định) thành chữ quốc (國nước)
Chữ họan (患tai hại )bớt (中ở giữa) phần trên, thành chữ trung (忠 hết lòng vì nghĩa)
Thêm bộ nhân (亻người) vào trước chữ ưu (ưu sầu) thành chữ ưu (優ưu điểm)
Chữ lung (nhà lao) bỏ bộ trúc (竹cây tre) ,thành chữ long ( Rồng)
CHƠI CHỮ
Nam Trân dịch
Người thoát khỏi tù ra dựng nước,
Qua cơn hoạn nạn rõ người ngay.
Người biết lo âu yêu điểm lớn
Nhà lao mở cửa ắt rồng bay.
Nguồn Thái Nhi đưa 24-9-2004
Huudoandongtrieu Xuân Nhâm Thìn

Thứ Năm, 19 tháng 4, 2012

BÀI THUỐC XOA BOP CỐC ĐẠI PHONG


         
Cốc đại Phong T.Q có bài thuốc gia truyền ,rất có tác dụng trong cuộc sống.Họ nhà ông có tới 5 đời có người sông trên 100 tuổi.
Đông y quan niệm rốn là nơi tập trung nguồn dinh dưỡng.Khi xoa bóp phải tập trung hướng về rốn.Xoa trực tiếp lên da mạnh, nhẹ tùy sức khỏe.Bất cứ lúc nào xoa cũng được, nhưng xoa buổi sáng ngủ dậy là tốt nhất .Chỉ nằm ,ngồi trên giường và không mất thời gian.Bài tập có 18 động tác.
1/ Giữ tư thế người ngồi thiền,xoa hai bàn tay vào nhau cho nóng lên,sau đó sát vào lòng bàn chân mỗi bên 30 lần.
2/ Day ấn huyệt “dũng tuyền”(ở 1/3 phía trên lòng bàn chân,tạiđiểm lõm khi cong các đầu ngón chân lại) 5 lần bằng ngón tay cái.
3/ Xoa bóp từ ngón chân ngược lên đùi và ngược lại 30 lần mỗi chiều.
4/ Xoa bóp từ đầu ngón tay ngược lên gốc cánh tay và ngược lại mỗi chiều 30 lần.
5/ Day ấn huyệt “hợp cốc”,mỗi bên năm lần (Phần thịt đầy lên khi ép ngón cái vào ngón trỏ.)
6/ Nhắm mắt sát nhẹ từ trong ra ngoài đuôi mắt.
7/ Mở mắt to nhìn thẳng phía trước vào một điểm nào đó,sau đảo mắt 360 độ (1 vòng tròn) từ phải sang trái 20 lần và ngược lại.
8/ Dùng hai ngón tay cái sát dọc hai bên sống mũi.Vừa sát vừa hít vào ,thở ra theo chiều lên xuống.
9/ Dùng hai bàn tay xoa đều trên mặt 20 lần.
10/Dùng hai lòng bàn tay bịt chặt hai lỗ tai,các ngón 2,3,4gõ đều vào sương chấm sau gáy 20 lần.
11/ Dùng 10 ngón tay làm lược chải tóc từ trước ra sau 20 lần
12/Dùng đầu lưỡi dê dọc các chân răng hàm trên dưới,trong ngoài 20 lần
13/ Dùng răng hàm dưới gõ răng hàm trên 20 lần .
14/ Tự súc miệng cho đến khi đầy nước bọt,chia 3 lần nuốt xuống dạ dày
15/ Dùng lòng bàn tay phái sát chéo từ bụng dưới lên ngực trái 30 lần sau đó đổi sang tay trái sát chéo từ bụng dưới lên ngực phải 30 lần.
16/ Dùng lòng bàn tay phải sát vòng quanh bụng theo chiều kim đồng hồ (rốn làm tâm) 30 lần.Sau đó dùng bàn try trái sát theo chiều ngược lại 30 lần.
17/ Ngồi thẳng áp sát hai bàn tay vào hai bên cột sống sát lên xuống 30 lần
18/ Ngồi thở ra hết, hít vào cho bụng phình hết cỡ 20 lần
Bài tập đơn giản không mất thời gia, thực hiện ngay trên giường nằm sau khi ngủ dậy buổi sớm, chỉ cần các bạn kiên trì thực hiện các bạn sẽ có sức khỏe tốt và sống lâu trăm tuổi.
(Để nhớ thứ tự các bạn có thể để tài liệu trước mặt)
Theo Bs Lê Hồng Tân.Minh Tư giới thiệu 3-2012

THẬP NHỊ ĐOẠN CẨM


                 
Giaó sư N.G.N.D Nguyễn Lân sưu tầm.(Theo yh cổ truyền TQ)
Giaó sư sinh năm 1906
Có 8 người con(7 trai 1 gái) trong dó 7 người là tiến sĩ và phó TS,một người là chuyên gia.
1.GS TS Nguyễn Lân Tuấtchủ nhiệm Khoa lý luận và sáng tác nhạc viện NÔ VÔ XIBICE ,Phó chủ tịch hội người Việt ở Nga.
Nghệ sĩ công huân Nga.
2.Nữ TS Nguyễn Tề Chỉnh.Giảng viên trường ĐHSP Hà Nội đã chết
3.GS,TS Nguyễn Lân Dũng giám đốc T.T vi sinh vật ứng dụng.Giangr viên khoa SV trường ĐHKHTN.
4.Phó GS,TS Nguyễn Lân Cường chuyên viên cổ nhân học, viện khảo cổ VN.Giangr viên khoa Lịch Sử trường đại học KHXH và Nhân Văn
*5.Chuyên gia Nguyễn Lân Hùng,tổng thư ký các hội S.H giảng viên khoa sinh ĐHSP Hà Nội
6.Phó GS,TS Nguyễn Lân Tráng giảng viên bộ môn hệ thống *điện,khoa điện trường ĐHBK Hà Nội.
7.GS,TS Nguyễn Lân Việt viện trưởng tim mạch Việt Nam.Chủ nhiệm bộ môn tim mạch trường ĐHY Hà Nội.
8.GS,TS Nguyễn Lân Trung hiệu phó trường ĐHNN.
“Cuộc đời ban tặng cho ta 12 tấm gấm,nếu ta thực hiện tốt,tập luyện hàng ngày,làm cho huyết mạch lưu thông,trừ khử bệnh tật,kéo dài tuổi thọ.”
Bài Tập có 12 động tác:
1/Cắn răng:Hai hàm răng cắn nhẹ vào nhau36 lần.
2/ Nuột nước bọt:Tạo cho nước bọt tứa ra súc miệng 36 lần và nuốt 3 lần (cứ súc miệng 12lần nuốt một lần)
3/Rửa mặt: Hai bàn tay xoa vào nhău cho nóng lên,rồi xoa lên mặt:Từ 2 khóe miệng 2 cánh mũi 2 má,2 thái dương,kéo xuống cằm,làm nhiều lần mặt nòng lên thì thôi.
4/ Gõ trống trời :Hai tay bịt tai, ngón trỏ đặt trên ngón giữa,rồi bật mạnh xuống đầu24-36 lần (cả 2 tay)
5/ Động huyệt “cao manh” :Hai vai quay đi quay lại 36 lần
6/Đỡ trời :Nắm hai bàn tay sau khi hít đầy khí,nín thở ,tay xòe ra hướng lên trời,sau đó từ từ hạ xuóng (3 lần một tay)
7/ Bắn cung phải ,trái :Nín hơi tay trái đưa thẳng ra phía trước tay phải làm động tác kéo dây cung (3 lần một tay)
8/ Xoa đan điền :Tay phải để vào chỗ thận,tay trái xoa vào “đan điền” (bụng dưới) 36 lần ,đổi lại cũng 36 lần
9/ Xoa huyệt nội thân :Hai tay xoa vào nhau cho nóng nín hơi xoa huyệt”mệnh môn”?
10/ Xoa huyệt dũng tuyền :Ta trái cầm bàn chân, trái lên tay phải xoa vào “dũng tuyền”36 lần rồi chuyển tay làm tương tự.(huyệt dũng tuyền ở 1/3 trên lòng bàn chân tại điểm lõm khi các đầu ngón chân co lại)
11/ Xoa huyệt hiệp tích :Xoa khe xương ngực giữa 3 và 4, 36 lần
12/Vẩy chân :Chân trái giữ nguyên,chân phải nhấc lên vẩy 7 lần rồi đỏi ngược lại.
Minh Tư sưu tầm 2007 và giới thiệu 3-2011

Ô DẠ ĐỀ



                        Ô DẠ ĐỀ
                   Lý Bạch 701-762)
    Phiên âm:
        Hoàng vân thành biên ô dục thê,
        Quy phi ắ ắ chi thượng đề.
        Cơ trung chức cẩm Tần Xuyên nữ,
        Bích sa như yên cách song ngữ.
        Đình thoa trướng nhiên ức viễn nhân,
        Độc tú không phòng lệ như vũ.
Dịch thơ:
                               TIẾNG QUẠ KÊU ĐÊM
       Hoàng hôn quạ mải cánh bay,
       Vang vang tiếng vọng giục bày kêu sương.
       Cô gái dệt lụa Tần Xuyên,
       Lụa tơ óng ả vấn vương cảnh đời.
      Dừng tay chợt nhớ tới người,
       Một mình hưu quạnh lệ rơi tuôn dòng.
             Huudoandongtrieu 4-2012

TÂY THI THẠCH



                                   TÂY THI THẠCH     
                                         (Lâu Dĩnh)
        Phiên âm:
            Tây Thi tích nhật cán sa tân,
            Thạch thượng thanh đài tứ sát nhân.
             Nhất khứ Cô Tô bất phục phản,
                 Ngạn bàng đào lý vị thuyd xuân.
        Dịch thơ:
                            ĐÁ TÂY THI
            Tây Thi xưa giặt bến nay,
             Rêu xanh trên đá ố dầy não thay!
             Cô Tô dĩ vãng có hay,
             Ven bờ đào lý nở đầy cùng ai?
                Huudoandongtrieu 4-2012

KIM LŨ Y



                                                 KIM LŨ Y
                                             (Đỗ Thu Nương)
   Phiên âm:
          Khuyến quân mạc tích kim lũ y,
          Khuyến quân tích thủ thiếu niên thì.
          Hoa khai kham chiết trực tu chiết,
          Mạc đãi vô hoa,không chiết chi.
  Dịch thơ:
      ÁO DỆT VÀNG CŨ

           Aó dệt vàng xưa chàng tiếc chi!
            Khuyên chàng nên tiếc tuổi đương thì.
            Hoa đang độ nở hoa thơm mát,
            Chớ để hoa tàn bẻ vứt đi.
        Huudoandongtrieu 4-2012

TĨNH DẠ TƯ



                                     TĨNH DẠ TƯ
                                          (Lý Bạch 701-762)
Phiên âm:
 Sàng tiền khán nguyệt quang,
 Nghi thị địa thượng sư
 Cử đầu vọng minh nguyệt,
 Đê đầu tư cố hương.
Dịch thơ:
              ĐÊM THANH VẮNG TƯỞNG NHỚ

         Trăng sáng mênh mông trải trước giường,
         Ngỡ rằng mặt đất phủ đầy sương.
         Ngẩng đầu ngắm nguyệt niềm tâm sự,
         Cúi mặt nghĩ hòai chuyện cố hương. 
                 Huudoandongtrieu 4-2012

HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ



                                   HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ
                                         (Hạ Tri Chương)
    Phiên âm:
    Thiếu tiểu ly gia lão đại hồi,
    Hương âm vô cải mấn mao tồi,
    Nhi đồng tương kiến bất tương thức,
    Tiếu vấn khách tòng hà xứ lai.
  Dịch thơ:
                                        THƠ VỀ QUÊ .
      Xa quê từ nhỏ nay về,
          Giọng quê không đổi tóc huê mất rồi.
      Gặp ta trẻ nhỏ chỉ cười,
         Chụm đầu thỏ thẻ hỏi người đâu ta?...
Huudoandongtrieu 4-2012
Chú thích:
Hạ Tri Chương( 659-744) là ngườiCối Kê,tỉnh Chiết Giang,cùng với Trương Húc,Trương Nhược Hư,Bao Dung là 4 nhà thơ đất Ngô Trung bạn của Lý Bạch,làm quan đến chức thị lang bộ công,học sĩ tập hiền viện,từ quan về làng tự xưng là cuồng khách